Thuật ngữ bơm nhu động được áp dụng cho nhiều phạm vi khác nhau được gọi là máy bơm ống mềm hoặc ống. Chúng là máy bơm chuyển vị quay dương tự mồi và bao gồm ba bộ phận chính: ống hoặc ống mềm, vỏ bơm và rôto. Ống mềm được đặt trong bệ ống giữa rôto và vỏ bơm.
Roto có một số “con lăn” hoặc “má trượt” gắn vào chu vi bên ngoài di chuyển qua ống mềm/ống nơi nó bị ép đẩy chất lỏng. Ống mềm/ống phía sau má trượt hoặc con lăn lấy lại hình dạng ban đầu, tạo ra chân không và hút chất lỏng vào phía sau.
Chất lỏng bị mắc kẹt giữa các con lăn có ID của ống/ống và hình dạng của rôto. Tốc độ dòng chảy được xác định bằng cách nhân tốc độ (vòng/phút) với thể tích chất lỏng bị mắc kẹt. Khối lượng di chuyển là nhất quán, ngay cả trong phạm vi độ nhớt hoặc mật độ rộng. Tốc độ dòng chảy tỷ lệ thuận với tốc độ hộp số (vòng/phút).
Vậy sự khác biệt giữa bơm ống mềm (tube pump) và máy bơm ống (hose pump) là gì?
Máy bơm ống (hose pump)
Áp suất cao - có thể hoạt động ở áp suất lên tới 16 bar
Thường sử dụng má trượt.
Vỏ được đổ đầy chất bôi trơn để tránh mài mòn bên ngoài ống bơm và hỗ trợ tản nhiệt
Sử dụng ống gia cố, thường được gọi là “ống mềm”, có thành rất dày
Đối với một ID nhất định, các ống có đường kính ngoài lớn hơn nhiều so với ống của máy bơm trục lăn
Lực cần thiết để bịt ống lớn hơn nhiều so với lực tác động lên ống
Cần có máy bơm và động cơ lớn hơn cho tốc độ dòng chảy nhất định với máy bơm ống
Máy bơm ống mềm (tube pump)
Áp suất thấp hơn - có thể hoạt động ở áp suất lên tới 4 bar
Thường có vỏ khô, sử dụng con lăn và sử dụng ống ép đùn, không gia cố
Dùng con lăn để ép ống
Có tối thiểu hai con lăn cách nhau 180 độ và tối đa 8 hoặc 12 con lăn
Nhiều con lăn hơn làm tăng tần số của chất lỏng được bơm ở đầu ra, làm giảm biên độ xung
Nhiều con lăn hơn làm giảm tuổi thọ của ống do số lượng tắc nghẽn cao hơn
Thiết kế con lăn
Có hai loại thiết kế con lăn trong máy bơm nhu động:
1. Chèn ép cố định: Các con lăn có quỹ đạo cố định khi quay, giữ cho sự chèn ép không đổi. Đây là một thiết kế đơn giản nhưng hiệu quả. Nhược điểm duy nhất là tỷ lệ phần trăm chèn ép trên ống/ống mềm thay đổi tùy theo sự thay đổi độ dày thành ống/ống mềm. Do đó, ống ở mức cao nhất của độ dày thành ống, nhưng nằm trong dung sai chấp nhận được, sẽ có tỷ lệ tắc nghẽn cao hơn, làm tăng độ mài mòn và giảm tuổi thọ của ống. Dung sai độ dày thành ống/ống mềm ngày nay được giữ khá chặt chẽ nên đây không phải là vấn đề thực tế.
2. Con lăn chịu lực bằng lò xo: Con lăn được gắn trên một lò xo. Thiết kế này phức tạp hơn so với tắc nghẽn cố định, nhưng giúp khắc phục sự thay đổi về độ dày thành ống/ống mềm trên phạm vi rộng hơn. Bất kể các biến thể, con lăn truyền cùng một lượng ứng suất lên ống mềm tỷ lệ thuận với hằng số lò xo.
Áp suất vận hành của các máy bơm này được xác định bởi ống/ống mềm và khả năng của động cơ để vượt qua độ bền của ống/ống mềm và áp suất của chất lỏng được bơm. Tham khảo ý kiến nhà cung cấp máy bơm tại địa phương để chọn máy bơm nhu động tốt nhất cho bạn.
Worldpumps.vn - Công ty TNHH Tiên Phong Xanh